(Lichngaytot.com) Sao Thiên Lương nằm trong hệ thống 14 chính tinh của Tử Vi Đẩu Số. Cùng tìm hiểu chi tiết về ý nghĩa, vị trí, tính chất và cách an tại các cung của sao Thiên Lương trong nội dung ở bên dưới nhé.
1. Sao Thiên Lương là gì?
Thiên Lương có hóa khí là Ấm tinh và Thọ tinh, chủ về phụ mẫu và phúc thọ.
Trong tử vi đẩu số, chữ “ấm” có nhiều ý nghĩa, như “tiêu tai giải ách”, “kéo dài tuổi thọ”, “là trợ lực của cấp trên hay cha mẹ”, “có sinh hoạt tinh thần phong phú về tôn giáo, tín ngưỡng”. Dù mang ý nghĩa nào, nó đều có ý vị “che chở”.
Cần lưu ý, những lực che chở này đều thuộc về tinh thần, mà không thuộc về vật chất. Từ đó có thể biết đặc tính của Thiên Lương.
- Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
- Tính: Âm
- Hành: Mộc
- Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
- Tên gọi tắt thường gặp: Lương
2. Vị trí của Thiên Lương
Vị trí của Thiên Lương ở các cung như sau:
- Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
- Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
- Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
- Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
3. Tính chất của sao Thiên Lương
Trong môn tử vi đẩu số, Thiên Lương được coi là thần cai quản cung Phụ Mẫu. Bản chất Thiên Lương là phúc tinh, nên ngoài hóa khí là ấm, nó còn chủ về thọ. Đó là lý do người Thiên Lương thường sẽ có tuổi thọ khá hơn người khác.
Thiên Lương được sự che chở của tổ tiên, cũng có thể che chở cho bản thân và con cháu. Trong cuộc sống, phúc tinh này rất có duyên với người trên, thường được sự ưu ái của bề trên, cũng rất quan tâm đến cấp dưới, giúp đỡ người khác, do đó được mọi người kính nể. Thiên Lương gọi là ấm tinh cũng bởi vì nó mang lại cơm no áo ấm cho đương số và những người xung quanh.
Vốn là sao thiện, sao tốt, nhưng cái thiện, cái tốt này của Thiên Lương không thể hiện rõ ràng. Cái thiện ở đây không chủ động, tích cực giúp người nhiều như sao Thiên Tướng, cũng không từ bi bằng sao Thiên Cơ. Cái tốt ở đây cũng không khí thế bằng sao Thái Dương, cũng không có quý nhân phù trợ như của sao Thiên Khôi, Thiên Việt.
Thiện của Thiên Lương là chỉ tâm hồn tràn đầy tình yêu thương. Cho nên người làm trong ngành giáo dục, y học hầu như có mệnh ở Thiên Lương, nhất định sẽ làm cho người bệnh và học trò biết ơn họ.
Tính chất “tiêu tai giải ách” của Thiên Lương, bao hàm ý vị có nạn tai trước, sau rồi mới có hóa giải. Cho nên, ắt sẽ phải trải qua nguy khó rồi mới được bình an, gặp hoạn nạn bệnh tật rồi mới khỏi bệnh, không có chỗ nhờ cậy rồi mới được người ta phù trợ. Đây là ý nghĩa kích thích tinh thần chiến đấu của Thiên Lương.
Do ý nghĩa “che chở”, mà Thiên Lương còn có thể mở rộng thành tính chất “hình pháp, kỷ luật”. Bởi vì, “hình pháp” có thể giữ cho mọi người được thiện lương.
Vì vậy, Thiên Lương có thể biểu trưng cho vị quan thanh liêm “vì dân trừ hại”, ví như Bao Chửng trong truyền thuyết dân gian. Do hàm nghĩa mở rộng này, Thiên Lương còn mang thêm chức vị “giám sát”. Phần nhiều là người theo ngành kiểm toán viên, quan đốc, thanh tra, hay chuyên viên nghiên cứu thị trường, chuyên viên kế hoạch tài vụ… thì phần nhiều cung Mệnh hay cung Quan Lộc hay gặp Thiên Lương.
Đặc biệt, Thiên Lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”, thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”.
4. Ý nghĩa của Thiên Lương khi thủ cung Mệnh
4.1 Về tướng mạo, ngoại hình
Sách vở không nêu sự khác biệt tướng mạo giữa Thiên Lương khi ở vị trí đắc địa và hãm địa nhưng dù ở vị trí nào thì người này đều có thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Người này có sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.
4.2 Về tính tình
Thiên Lương có tính nhẫn nại khá cao, những nghề như phục vụ, vui chơi giải trí cần tính nhẫn nại cũng không thể thiếu những người có mệnh Thiên Lương.
Cái tốt của Thiên Lương là sự thanh cao, không thích danh lợi quyền lực, không thích tranh giành với người khác sẽ càng có thể hóa hung thành cát. Vì thế mà thường thích hợp với các công việc như viên chức, nghệ thuật, văn hóa, du lịch hoặc làm các hoạt động xã hội.
– Khi ở miếu vượng: Thiên Lương nhập miếu vượng thì tính tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lĩnh vực. Có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
– Khi ở hãm địa:
+ Trường hợp Thiên Lương hãm địa ở cung Dậu thì cũng có tính nhân hậu, chỉ là người không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tính khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
+ Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tính nhân hậu nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó. Người này làm gì cũng chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường. Tính rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
Chốt lại là cho dù đắc địa hay hãm địa thì đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cùng, hiền lành.
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
4.3 Về công danh, tài lộc
Người có Thiên Lương thường làm việc ở cơ quan lớn có chế độ tốt, phúc lợi tốt nhờ nhận được hiệu quả của “âm”. Không phải lao tâm khổ tứ vì tiền, chỉ cần chăm chỉ làm việc là được.
Thiên Lương thường giúp việc cho cấp trên trong thời gian dài, có được sự tín nhiệm và trọng dụng, yêu quý. Những việc tốt đều có một nửa là công sức của họ. Điều này thể hiện vận khí rất tốt.
Phúc tinh này thường kế nghiệp tổ tiên, hoặc trúng giải thưởng lớn, nhỏ, hoặc có được tài sản thừa kế ngoài tưởng tượng, hoặc có được sự nghiệp mà người khác tạo lập nên, sống những ngày thảnh thơi, không phải lo lắng, được người khác chăm lo.
– Khi ở miếu vượng: Nếu Thiên Lương đắc miếu thì được hưởng phú quý lâu dài, là người có văn tài lỗi lạc. Người Thiên Lương thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn. Đàn bà thì vượng phu ích tử.
Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
– Khi ở hãm địa:
- Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền.
- Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
- Hay bị tai họa, cô đơn.
- Yểu tướng.
- Dễ đi vào đường tu hành.
- Đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn, hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con.
- Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.
4.4 Về sức khỏe, bệnh tật
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật.
Thiên Lương dù gặp bệnh cũng chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hay được danh y “mát tay” cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc đức về mặt sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại.
Trường hợp đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
5. Các cách cục khi kết hợp với Thiên Lương
5.1 Các bộ sao tốt
Thiên Lương hợp với những bộ sao như Ân Quang, Thiên Quý, Khoa, Quyền, Lộc, Thiên Đồng, Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc, Khôi Việt, Lưu Văn Tinh.
– Thiên Lương đồng cung Thái Dương
Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.
– Thiên Lương đi cùng Quang Quý: Số dễ làm thầy giáo, tiếng tăm để lại muôn đời.
– Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng: Cả hai bộ đều là phúc thiện tinh, ấm tinh là người thọ trường, phú quý vượt bậc.
Lương Đồng ở Dần Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người có cách này sẽ được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
– Thiên Lương đi cùng với Văn Xương, Văn Khúc: Là người ôn dung, khoan hòa, nhiều tài năng hiển đạt, nếu như có thêm Thái Dương, Hóa Lộc thì tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc, một dạng cách rất quý trong khoa tử vi.
– Thiên Lương Hóa Lộc: Chủ về người rất thích làm việc thiện, làm thầy, người từ bi bắc ái, càng làm việc thiện thì càng nhiều tiền, hưởng nhiều phúc.
– Thiên Lương đi với Khôi Việt: Là người thanh cao lại càng thêm thanh cao, có bằng cấp, văn phong, nếu như hội thêm Tả Hữu thì có số làm thầy, có nhiều học trò giỏi.
– Thiên Lương ở Tý: Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này tốt đối với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
5.2 Các bộ sao xấu
Thiên Lương là một bộ sao yếu, dễ bị tác động bởi các sao khác, vì thế Thiên Lương không ưa sát tinh, đặc biệt là Lục Bại Sát Tinh (Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa), Song Hao, Hình, Riêu.
– Thiên Lương, Địa Không, Địa Kiếp: Cực dâm, gái giang hồ, trai phiêu bạt.
– Thiên Lương, Linh Hỏa: Dễ mắc bệnh hoang tưởng, hay bị đau đầu, rất dễ đi theo đường nghiên cứu tâm linh.
– Thiên Lương Hãm địa gặp Thiên Mã kém bền trí, nay đây mai đó.
– Thiên Lương gặp Thái Âm: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
– Thiên Lương gặp Thiên Đồng ở Tỵ Hợi: Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ. đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng. Không bền chí, không cả quyết.
– Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
– Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.
5.3 Thiên Lương Cư Tỵ
Người có Thiên Lương lập mệnh ở Tỵ thường hay phụ trách sứ mệnh hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình Dương, Thiên Hình, Đà La, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột.
Trường hợp gặp Sát nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa hung thành cát. Nếu sát tinh ở cung độ khác thì lúc đại hạn, gặp thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ.
5.4 Thiên Lương cư Tý Ngọ
Thiên Lương ở hai cung Tý Ngọ là độc tọa nhập miếu, thuộc mệnh cách Thọ tinh nhập miếu, có thể phát huy được toàn bộ đặc tính của Thiên Lương. Trường hợp này Thiên Lương rất thích nhóm văn quý tinh hội chiếu, công việc thuận lợi, đồng thời cũng có thể thu được thành tích tốt.
Thiên Lương đơn thủ Tý Ngọ thì ở Tý tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương ở Tý thì sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ sẽ gia tăng vượng khí thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tý không đắc địa.
Thiên Lương cư Tý Ngọ là người chính trực vô tư, khách quan, công chính, không bị nhiễm đục. Học thức siêu việt, phúc thọ song toàn, tính tình ổn định, giàu lòng nghĩa hiệp, thích giúp người, có tài lãnh đạo, không màng danh lợi, phú quý thanh hiển, được mọi người tôn kính. Trong cuộc đời dù khó tránh khỏi những sóng gió. Song Thiên Lương nhập miếu đều có thể hóa giải được.
5.5 Thiên Lương Sửu Mùi
Người có Thiên Lương tọa cung Sửu, Mùi nếu có thể làm những công việc như công chức, công giáo, văn chức thì có thể chuyển hung thành cát. Mệnh Thiên Lương tọa tại hai cung Sửu, Mùi là người không muốn trở thành cái máy làm việc, ngoài công việc ra cũng cần chú trọng tới cuộc sống thanh nhàn.
5.6 Cơ Lương Thìn Tuất
Thiên Lương khi đi cùng Thiên Cơ, cổ nhân cho rằng người này thiện nói chuyện binh. Điều này là do Thiên Cơ có tài ăn nói linh hoạt cơ biến, còn Thiên Lương thích tự mình thể hiện, soi xét sự việc duyên cớ.
Ở thời xưa văn nhân có khả năng bàn luận binh pháp thì được cho rằng đích thị văn võ toàn tài. Tuy nhiên ở hiện đại, kết cấu Cơ Lương tất không nhất định “thiện đàm binh pháp” mà có thể chỉ là ba hoa, khoác lác lý luận chuyện làm ăn, đầu cơ.
5.7 Thiên Lương Hóa Khoa – Can Kỷ
Thiên Lương là sao sang quý, Hóa Khoa khá hợp với khí chất của nó, vì vậy có thể làm mạnh thêm khí chất hành động một mình, tuyệt đối không bị cuốn theo dòng nước.
Thiên Lương hóa Khoa còn làm tăng thêm trí tuệ, khiến khả năng lãnh ngộ có thể được tăng lên, do đó cũng làm tăng năng lực quan sát, nên cũng có lợi về thi cử, nhất là phạm vi thi cử chuyên nghiệp.
5.8 Thiên Lương Hóa Quyền – Can Ất
Thiên Lương tính chất có sang quý thanh cao, khi Hóa Lộc sẽ hình thành sự mâu thuẫn về bản chất, nhưng Hóa Quyền thì không có ảnh hưởng, trái lại còn làm mạnh thêm mức độ sang quý thanh cao.
5.9 Thiên Lương Hóa Lộc – Can Nhâm
Thiên Lương là sao “giám sát”, chủ về sang quý thanh cao, nên không ưa hóa thành sao Lộc. Trong 10 can Hóa Lộc, đây là trường hợp rất kỵ.
6. Sao Thiên Lương khi an tại 12 cung
6.1 Thiên Lương ở cung Mệnh
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Sao Thiên Lương |
|
Thêm Thất Cát |
|
|
Thêm Sao Hóa Lộc, Sao Hóa Khoa, Sao Hóa Quyền |
|
|
Thêm Sao Văn Xương, Sao Lộc Tồn |
Gặp may trong thi cử. đỗ thủ khoa. |
|
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
|
Thêm Lục Sát |
Có phú quý, có danh tiếng. |
|
Thêm Thất Cát |
|
|
Thêm Xương Khúc, Xương Lộc |
Thi đỗ thủ khoa. |
|
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
|
Thêm Lục Sát |
Cô độc, góa bụa, chết yểu. Tự lao vào cảnh sa đọa. Khắc với người phối ngẫu và con cái. Mệnh vất vả. Thích hợp dựa vào nghề chân tay để mưu sinh. |
|
Thêm Thất Cát |
Một đời bình thường. |
|
Thêm Sao Thiên Mã |
Trôi nổi khắp nơi. |
6.2 Thiên Lương ở cung Thiên Di
Thiên Lương đến cung Thiên Di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng.
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Thiên Lương |
|
Thêm Lục Sát |
Không nên đi khắp nơi. |
|
Thêm Thất Cát |
Sẽ trở thành nhà công nghiệp lớn. |
|
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý, Ngọ |
Dần, Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
|
Mão |
Thiên Lương, Thái Dương |
|
Thêm Lục Sát |
Nhiều chuyện thị phi. Phá tài. |
|
Thêm Thất Cát |
Có thành tựu. |
|
Dậu |
Thiên Lương, Thái Dương |
Vận khí khống tốt, không có quý nhân biết tài cất nhắc. Có tài nhưng không gặp thời. Bất mãn. |
Thêm Lục Sát |
Mọi chuyện vì thiếu nghị lực, thiếu bền chí, thiếu nhẫn nại nên thất bại, mất tiền. |
|
Thêm Thất Cát |
Thành tựu không lớn. |
|
Thìn, Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
Xem Thiên Cơ, Thiên Lương |
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
Vận khí không tốt, vất vả nhưng không thành công bôn ba khó nhọc. Không có phúc khí. |
Thêm Dương Đà |
Làm chuyện vô đạo đức |
|
Thêm Thiên Mã |
Lưu lạc khắp nơi |
|
Thêm Tứ Sát |
Sự nghiệp không thành |
|
Thêm Thất Cát |
Sẽ kết thân với người có địa vị. |
6.3 Thiên Lương ở cung Tài Bạch
Thiên Lương không chủ về tiền tài. Đến cung Tài Bạch thì thường làm việc lĩnh lương ở các cơ quan công ty, có tiền mà không khó khăn mấy.
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Thiên Lương |
Có mệnh phú quý. Thích hợp nghề nghệ thuật, y học. |
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
Có mệnh phú quý. Thích hợp nghề nghệ thuật, y học. |
Thêm Lục Sát |
Trước nghèo sau giàu. |
|
Thêm Thất Cát |
Giàu to. |
|
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
Phải trải qua một thời gian khổ mới tích tài |
Thêm Lục Sát |
Thu nhập ít. chi đù chi tiêu. |
|
Thêm Thất Cát |
Đủ để duy trì cuộc sống. |
|
Dần, Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
Tài vận tốt, tay trắng phát tài |
Mão |
Thiên Lương, Thái Dương |
|
Dậu |
Thiên Lương, Thái Dương |
Cả đời lúc nào cũng có tiền. có thể trở thành đại phú ông. Thích hợp với chuyện buôn bán lớn. đại chúng hóa công việc. |
Thìn, Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
|
6.4 Thiên Lương ở cung Quan Lộc
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Thiên Lương |
Thích hợp làm công chức, giáo viên, y vụ. xí nghiệp thông thường, nhà xuất bản. giới báo chí, truyền thông. |
Thêm Xương Khúc |
Thích hợp làm chính trị. |
|
Thêm Lục Sát |
Lãnh lương cao. văn võ đều giỏi. |
|
Thêm Thất Cát |
Phải sống gian khổ một thời gian mới phát triển. |
|
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý Ngọ. |
Dần, Thân |
Thiên Lương. Thiên Đồng |
Thích hợp làm nhân viên ngành giáo dục của nhà nước |
Mão |
Thiên Lương. Thái Dương |
|
Dậu |
Thiên Lương. Thái Dương |
|
Thìn, Tuất |
Thiên Lương. Thiên cơ |
|
Tỵ Hợi |
Thiên Lương |
|
Thêm Dương Đà |
Làm chuyện vô đạo đức. |
|
Thêm Thiên Mã |
Nghề nghiệp không ổn định, lưu lạc khắp nơi. |
|
Thêm Lục Sát |
Nghề nghiệp không lý tưởng, sẽ bị cách chức hoặc cho thôi việc. |
|
Thêm Thất Cát |
Làm nhân viên bậc thấp. |
6.5 Thiên Lương ở cung Điền Trạch
Thiên Lương là tinh diệu “che chở”, đến cung Điền Trạch, chủ về được di sản của tổ tiên.
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý Ngọ |
Thiên Lương |
Có rất nhiều tài sản tổ tiên để lại. |
Thêm Lục Sát |
Có một ít bất động sản |
|
Thêm Thất Cát |
Sẽ mua rất nhiều bất động sản. |
|
Sửu Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý Ngọ. |
Dần Thân |
Thiên Lương. Thiên Đồng |
Trước bán sau mua lại. |
Mão Dậu |
Thiên Lương. Thái Dương |
Tại Mão: Có tài sản tổ tiên để lại, bản thân lại mua rất nhiều bất động sản. Tại Dậu: Bất động sản từ nhiều thành ít. |
Thìn Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
Chỉ có một ít bất động sản. |
6.6 Thiên Lương ở cung Phúc Đức
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Thiên Lương |
|
Thêm Xương Khúc |
Có sức tưởng tượng, sức sáng tác phong phũ. |
|
Thêm Thất Cát |
Giữ chức vụ cao. Phúc thọ song toàn. |
|
Thêm Lục Sát |
Phúc thọ hơi kém. |
|
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
Trường thọ. |
Thêm Xương Khúc |
Sinh trong gia đình phú quý. Có thể làm đến chủ tịch tỉnh. |
|
Thêm Xương Lộc |
Thi đậu thủ khoa. |
|
Thêm Thất Cát |
Phúc thọ song toàn. |
|
Thêm Lục Sát |
Phúc thọ hơi kém. |
|
Dần, Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
|
Mão, Dậu |
Thiên Lương, Thái Dương |
Tại Mão:
Tại Dậu:
|
Thìn, Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
|
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
Phiêu dạt khắp nơi. Phúc mỏng, vất vả bôn ba. |
Thêm Dương Đà |
Sẽ làm chuyện vô đạo đức. |
|
Thêm Thiên Mã |
Vất vả bôn ba. |
|
Thêm Thất Cát |
Cô độc. Chết yểu. |
|
Thêm Lục Sát |
Phúc khí bình thường. |
6.7 Thiên Lương ở cung Phụ Mẫu
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Thiên Lương |
Cha mẹ trường thọ. |
Thêm Lục Sát |
Khắc cha hoặc mẹ. Nên đi làm con nuôi người khác. |
|
Thêm Thất Cát |
Cha mẹ trường thọ. Nhận được rất nhiều ân huệ từ cha mẹ. |
|
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý, Ngọ. |
Dần Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
Cha mẹ trường thọ. Cha mẹ hiền lành. |
Mão Dậu |
Thiên Lương, Thái Dương |
Cung Mão không khắc cha mẹ. Tình sâu nghĩa nặng với cha mẹ. Cung Dậu thì cha chết trước. |
Thìn, Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
Cha mẹ trường thọ. |
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
|
Thêm Lục Sát |
Cá tính lạnh lùng cô độc. |
|
Thêm Thất Cát |
Không khắc cha mẹ. |
6.8 Thiên Lương ở cung Tử Tức
Thiên Lương đến cung Tử Tức, thừa vượng nhập miếu, có Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Vu, Ân Quang, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên.
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ |
Thiên Lương |
Có một trai một gái, con cái đều rất hiếu thuận, con gái càng hiếu thuận hơn, và thành đạt ngoài xã hội. |
Thêm Lục Sát |
Con cái sẽ thành đạt. nhưng tính tinh ngoan cố, không nghe lời cha mẹ. cứ làm theo ý mình. |
|
Thêm Thất Cát |
Cha con hoặc mẹ con tình thân. Có ba con. |
|
Sửu, Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý Ngọ |
Dần, Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
|
Mão, Dậu |
Thiên Lương, Sao Thái Dương |
Cung Mão có ba con. cung Dậu có hai con. |
Thìn,Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
Cung Thìn hai trai một gái, cung Tuất hai gái một trai |
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
Chỉ có một con. |
Thêm Lục Sát |
Không có con, có cũng khắc. |
|
Thêm Thất Cát |
Có hai con, con cái sẽ thành công. |
6.9 Thiên Lương ở cung Phu Thê
Thiên Lương đến cung Phu Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái Âm hội chiếu, chủ về có nhan sắc xinh đẹp, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về “nhuyễn khắc” (ly dị).
Người phối ngẫu dung mạo đẹp đẽ, dù là nam hay nữ, đối phương lớn tuổi hơn càng tốt.
Nam mệnh sẽ cưới được một người vợ có số giúp chồng, tâm địa thẳng thắn, làm việc chăm chỉ, nhanh nhẹn, dung mạo đẹp đẽ, chồng rất vui lòng.
Nữ mệnh lấy được người chồng nói là làm, khoáng dạt, vững vàng, chính trực.
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý, Ngọ, Sửu |
Thiên Lương |
Người phối ngẫu thông minh, đẹp. |
Thêm Lục Sát |
Vợ chồng thường cãi nhau. |
|
Thêm Thất Cát |
Nhờ người phối ngẫu mà có được tiền tài danh vọng. |
|
Tỵ, Hợi, Mùi |
Thiên Lương |
Vợ chồng nên lớn tuổi mới tốt. |
Thêm Lục Sát |
Người phối ngẫu đẹp đẽ, vợ chồng yêu thương nồng thắm. |
|
Thêm Thất Cát |
Vợ chồng thường cãi nhau. |
6.10 Thiên Lương ở cung Huynh Đệ
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý Ngọ |
Thiên Lương |
Anh em có hai người có tình cảm tốt đẹp. |
Thêm Lục Sát |
Anh em khác nhau |
|
Thêm Thất Cát |
Anh em tình cảm tốt đẹp. có giúp đỡ nhau. |
|
Sửu Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý Ngọ. |
Dần, Thân |
Thiên Lương, Sao Thiên Đồng |
Anh em có hai hoặc ba người. |
Mão Dậu |
Thiên Lương |
Giống như Tý Ngọ. |
Thìn, Tuất |
Thiên Lương, Sao Thiên Cơ |
|
Tỵ, Hợi |
Thiên Lương |
Không có anh em. con một thì tốt, nếu có anh em thì khắc |
Thêm Lục Sát |
Anh em khắc nhau, cô độc |
|
Thêm Thất Cát |
Anh em khắc nhau, có giúp đỡ |
6.11 Thiên Lương ở cung Nô Bộc
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý Ngọ |
Thiên Lương |
Thuộc cấp nhiều, có trợ lực. |
Thêm Lục Sát |
Thuộc cấp nhiều, nhưng không dùng được. |
|
Thêm Thất Cát |
Thuộc cấp nhiều giúp mình vẻ vang gia môn. |
|
Sửu Mùi |
Thiên Lương |
Lúc còn trẻ đã có được thuộc cấp, tuy không nhiều nhưng rất đắc lực. |
Thêm Lục Sát |
Thuộc cấp không nhiều mà cũng không trợ lực. |
|
Thêm Thất Cát |
Thuộc cấp giúp chủ thành công. |
|
Dần Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
Thuộc cấp đắc lực. |
Mão Dậu |
Thiên Lương, Thái Dương |
Thuộc cấp nhiều, có giúp đỡ. |
Thìn Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
Về già có thể có thuộc cấp đắc lực. |
6.12 Thiên Lương ở cung Tật Ách
CUNG VỊ |
SAO |
Ý NGHĨA |
Tý Ngọ |
Thiên Lương |
Khỏe mạnh hoạt bát. |
Thêm Lục Sát |
Tàn tật |
|
Thêm Thất Cát |
Thọ tỷ Nam Sơn. |
|
Sửu Mùi |
Thiên Lương |
Giống như Tý Ngọ. |
Dần Thân |
Thiên Lương, Thiên Đồng |
Khỏe mạnh |
Mão |
Thiên Lương, Thái Dương |
Thân thể khỏe mạnh. |
Dậu |
Thiên Lương, Thái Dương |
Có tật về mắt. |
Thìn Tuất |
Thiên Lương, Thiên Cơ |
Đầu và mặt có vết sẹo, thể chất không tốt. |
Tỵ Hợi |
Thiên Lương |
Tim không khỏe mạnh. Vùng bụng có nhiều bệnh. |
Thêm Lục Sát |
Tàn tật. |
|
Thêm Thất Cát |
Bình yên. |
Trên đây là những thông tin về sao Thiên Lương trong Lá số tử vi, hy vọng đã giúp bạn hiểu hơn về sao này trong cung mệnh của mình, từ đó có thể dễ dàng luận giải và nắm được vận số của mình ra sao.